Cucurbita ecuadorensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Cucurbitales |
Họ (familia) | Cucurbitaceae |
Chi (genus) | Cucurbita |
Loài (species) | C. ecuadorensis |
Danh pháp hai phần | |
Cucurbita ecuadorensis H.C.Cutler & Whitaker[1][2] |
Cucurbita ecuadorensis là một loài thuộc chi Bí, phát hiện năm 1965, mọc dại ở Ecuador.[3] Nhiều nhiều loài bầu bí, đây là cây bò/leo, thường leo bám lên các loài cây khác.[1] Nó hiện chỉ được ghi nhận ở hai tỉnh Guayas và Manabi miền tây Ecuador.[4] Có bằng chứng về việc nó được thuần hóa khoảng 10.000 năm trước, có lẽ để lấy hạt, song hiện người ta không còn trồng loài này nữa.[5] C. ecuadorensis có tính chống chịu với nhiều bệnh thường gặp ở các loài Cucurbita,[6] do vậy được dùng để lai giống nhằm tạo tính chống chịu ở nhiều loài bí thường gặp.[7] IUCN xem Cucurbita ecuadorensis là loài dễ thương tổn.[1] Loài này được bảo tồn trong vườn quốc gia Machalilla.[1]